Ngành Đào tạo TIẾN SĨ
Lý luận và phương pháp dạy học
Hướng chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thông tin; Sư phạm kỹ thuật Điện tử; Sư phạm kỹ thuật Điện; Sư phạm kỹ thuật Cơ khí; Quản lý giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp
Tổng quan
- Mã chuyên ngành: 9140110
- Tốt nghiệp: Tiến sĩ
- Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển
- Ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học
- Thời gian: 3 - 4 năm
- Học phí: ~ 80 trđ/toàn thời gian học
- Viện Sư phạm Kỹ thuật
Qua 3 bước
Điền thông tin theo Form trực tuyến để đăng ký TIến sĩ/Nghiên cứu sinh qua 3 bước: Điền Form -Xác nhận Email - In phiếu
Cần lựa chọn
Hãy để lại thông tin để tuyển sinh ĐHBKHN giúp bạn giải đáp thắc mắc và lựa chọn chương trình Tiến sĩ/Nghiên cứu sinh phù hợp.
Mục tiêu đào tạo & chuẩn đầu ra
1.Mục tiêu đào tạo
1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu đào tạo trình độ tiến sĩ: “giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn” Mục tiêu chung là đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học giáo dục và giảng viên/giáo viên chuyên ngành Sư phạm kỹ thuật trình độ tiến sĩ góp phần phát triển và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đào tạo chuyên gia về khoa học giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp có trình độ cao (cấp tiến sĩ) với các năng lực chủ yếu sau:
a) Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Có khả năng độc lập nghiên cứu, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới trong lĩnh vực khoa 2 học giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp như: tâm lý học dạy học kỹ thuật, tâm lý học lao động/kỹ sư... các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp; Sư phạm kỹ thuật, những vấn đề về công nghệ giáo dục, công nghệ đào tạo kỹ thuật, nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp, phương pháp luận và phương pháp NCKH giáo dục, giáo dục hướng nghiệp và tư vấn học đường…. theo các chuyên ngành đào tạo.
Tham gia hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp nói riêng Trên cơ sở ấy có khả năng làm cán bộ nghiên cứu ở các Viện nghiên cứu /Trường đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề…
Có khả năng làm nhiệm vụ tư vấn hoặc trực tiếp tham gia công tác quản lý/ hoạch định chính sách, tổ chức, thực hiện hiện giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp ở các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục&đào tạo và dạy nghề (vĩ mô) hoặc các đơn vị, cơ sở giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Năng lực giảng dạy trong giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp
Có khả năng tham gia giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học, học phần về sư phạm, Sư phạm kỹ thuật trong các chương trình đào tạo cử nhân/thạc sĩ/tiến sĩ về giáo dục học nghề nghiệp; Sư phạm kỹ thuật, sư phạm dạy nghề; giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp; các chuyên ngành tâm lý học nghề nghiệp; tâm lý dạy học kỹ thuật; Sư phạm kỹ thuậtkỹ thuật; phát triển chương trình đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp; công nghệ giáo dục; công nghệ đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp; phương pháp NCKH giáo dục; giáo dục hướng nghiệp và tư vấn học đường….
Khả năng vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp vào quá trình đào tạo, quá trình dạy học. Trên cơ sở đó có khả năng giảng dạy ở bậc đại học, trên đại học trong các Trường, viện, trung tâm liên quan đến giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp, các cơ sở/Trường dạy nghề và hướng nghiệp; hướng dẫn luận văn thạc sĩ và tiến sĩ (sau khi đã hoạt động trong lĩnh vực nói trên một thời gian nhất định – theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) về các vấn đề giáo dục học, phương pháp luận trong NCKH giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Vận dụng tốt các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục vào quá trình đào tạo, quá trình dạy học.
c) Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Có khả năng sử dụng một trong các ngoại ngữ chính (Tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung quốc..) phục vụ các hoạt động chuyên môn và giao tiếp thông dụng
- Có khả năng sử dụng các thiết bị, công nghệ thông tin và truyền thông (máy tính/Internet..) phục vụ công tác chuyên môn, giảng dạy và nghiên cứu khoa học - Phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phântích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm (đa ngành), hội nhập được trong môi Trường quốc tế
- Khả năng làm công tác tổ chức, quản lý công tác đào tạo nghề và hướngnghiệp. 3 - Đủ trình độ tự nghiên cứu, bồi dưỡng một cách độc lập và sáng tạo để trở thành lực lượng nòng cốt (hoặc cao hơn ở mức nhân tài), đảm trách hoạch định các chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực trên, khả năng làm công tác tổ chức, quản lý công tác đào tạo nghề và hướng nghiệp. Khả năng thích ứng cao với môi Trường kinh tế - xã hội và lao động nghề nghiệp d) Các phẩm chất nhân cách - Có các phẩm chất nhân cách của nhà khoa học, nhà giáo - Yêu nước, yêu CNXH, có thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn. - Lòng yêu ngành, yêu nghề; tôn trọng người học và đồng nghiệp - Ý thức vươn lên trình độ cao hơn về mặt chuyên môn trong lĩnh vực sư phạm. - Tham gia tích cực các hoạt động chính trị - xã hội và xã hội - nghề nghiệp
2. Thời gian đào tạo
● Hệ tập trung liên tục: 3 năm liên tục đối với NCS có bằng thạc sĩ, 4 năm đối với NCS có bằng đại học.
● Hệ không tập trung liên tục: NCS có văn bằng thạc sĩ đăng ký thực hiện trong vòng 4 năm đảm bảo tổng thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường là 3 năm và 12 tháng đầu tiên tập trung liên tục tại trường.
3. Khối lượng kiến thức
Khối lượng kiến thức bao gồm khối lượng của các học phần tiến sĩ và khối lượng của các học phần bổ sung được xác định cụ thể cho từng loại đối tượng tại mục
4. NCS có bằng thạc sĩ khoa học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học (kỹ thuật) hoặc Sư phạm kỹ thuật của trường Đại học Bách khoa Hà nội: tối thiểu 8 tín chỉ HP tiến sĩ.
NCS có bằng thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học (kỹ thuật) hoặc Sư phạm kỹ thuật của trường Đại học Bách khoa Hà nội và NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học (kỹ thuật) hoặc Sư phạm kỹ thuật của các trường đại học khác;
NCS có bằng thạc sĩ đối với các ngành gần phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ: tối thiểu 8 tín chỉ HP tiến sĩ + 4 đến 15 TC bổ sung của chương trình thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học (kỹ thuật)
Đối tượng tuyển sinh & văn bằng
Học phí chương trình đào tạo Tiến sĩ/Nghiên cứu sinh - XEM CHI TIẾT
Thang điểm & nội dung chương trình
Khung chương trình đào tạo chi tiết - XEM TẠI ĐÂY
Học phần bổ sung
Danh mục học phần bổ sung, học phần tiến sĩ, chuyên đề tiến sĩ tại mục 7, Trang 3 - XEM TẠI ĐÂY